So sánh trợ cấp thôi việc và trợ cấp mất việc
Bảng dưới đây so sánh giữa trợ cấp thôi việc và trợ cấp mất việc làm:
Tiêu chí |
Trợ cấp thôi việc |
Trợ cấp mất việc làm |
Căn cứ pháp lý |
Điều 46 Bộ luật lao động 2019 |
Điều 47 Bộ luật lao động 2019 |
Người chi trả |
Người sử dụng lao động |
|
Người hưởng |
Người lao động làm việc thường xuyên cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên |
|
Căn cứ chấm dứt Hợp đồng lao động |
- Do hết hạn hợp đồng; - Hoàn thành công việc theo hợp đồng; - Các bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng; - Người lao động bị kết án tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không được trả tự do, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng; - Người lao động chết; bị tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết; - Người sử dụng lao động chấm dứt hoạt động hoặc bị ra thông báo không có người đại diện hợp pháp...; - Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp. (trừ trường hợp người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu; người lao động bị chấm dứt hợp đồng do tự ý bỏ việc từ 05 ngày liên tục trở lên mà không có lý do chính đáng)
|
- Do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế; - Do chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã.
|
Thời gian làm việc để tính trợ cấp |
Là tổng thời gian làm việc thực tế trừ đi thời gian đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm. |
|
Tiền lương để tính trợ cấp |
Là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động nghỉ việc. |
|
Mức hưởng |
Mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương. |
Mỗi năm làm việc trả 01 tháng tiền lương nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương. |