Đối tượng nào có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam?

Câu hỏi: Hiện tại tôi đang kinh doanh tự do, vì muốn mở rộng quy mô nên tôi định thành lập Công ty TNHH 1 thành viên do tôi là chủ sở hữu. Vì vậy tôi muốn hỏi là tôi có quyền được thành lập và quản lý doanh nghiệp đó không?

Đối tượng nào có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam?

Theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020 số 59/2020/QH14, cá nhân, tổ chức đều được quyền thành lập công ty, doanh nghiệp. Tuy nhiên không phải mọi cá nhân, tổ chức nào cũng có quyền tự do thành lập.

  • Đối tượng không có quyền thành lập doanh nghiệp 

Theo đó, tại Khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp năm 2020 có liệt kê 07 nhóm tổ chức, cá nhân không có quyền thành lập, quản lý doanh nghiệp, cụ thể:


Thứ nhất: Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình.


Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân hoạt động được nhờ có nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp, nếu như các cơ quan, đơn vị này dùng nguồn vốn đó đi thành lập doanh nghiệp mới để thu lợi cho cơ quan đơn vị mình thì nguồn vốn nhà nước sử dụng không được hiệu quả và sẽ gây thất thoát, lạm dụng ngân sách.


Thứ hai: Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức.


Điều 4 Luật Cán bộ, công chức hiện hành năm 2008 sửa đổi bổ sung năm 2019 có quy định cán bộ, công chức cụ thể như sau: Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh tương ứng với vị trí việc làm trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, công nhân công an, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.


Điều 2 Luật Viên chức năm 2010 sửa đổi bổ sung năm 2019 quy định viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.


Thứ ba: Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, công nhân công an trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp hoặc quản lý tại doanh nghiệp nhà nước.


Thứ tư:  Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 88 của Luật Doanh nghiệp năm 2020, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác.


Điểm a khoản 1 Điều 88 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định doanh nghiệp nhà nước được tổ chức quản lý dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. Theo đó có thể hiểu, cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước tổ chức quản lý dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ không có quyền thành lập, quản lý doanh nghiệp, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác.


Thứ năm: Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; tổ chức không có tư cách pháp nhân.


Đối với nhóm chủ thể này, Luật Doanh nghiệp năm 2020 có bổ sung thêm một chủ thể mới không có quyền thành lập, quản lý doanh nghiệp đó là “người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi”. Điều này là hợp lý, vì những người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi sẽ không thể luôn luôn đảm bảo được các hoạt động của doanh nghiệp theo đúng quy định pháp luật và định hướng bản thân, đồng thời không thể xử lý được các vấn đề liên quan đến doanh nghiệp khi xảy ra một cách kịp thời.


Thứ sáu: Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; các trường hợp khác theo quy định của Luật Phá sản, Luật Phòng, chống tham nhũng.


Quy định về nhóm chủ thể này của Luật Doanh nghiệp 2020 cơ bản giống với quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2014, nhưng có bổ sung thêm một trường hợp không có quyền thành lập, quản lý doanh nghiệp là: người đang bị tạm giam. Khi một người đang bị tạm giam thì họ sẽ bị hạn chế một số quyền nên không thể đảm bảo được hoạt động của doanh nghiệp sau khi thành lập.


Thứ bảy: Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định theo quy định của Bộ luật Hình sự.

  • Đối tượng được phép thành lập doanh nghiệp 

Mọi cá nhân không phân biệt quốc tịch và nơi cư trú, dù là người Việt Nam hoặc người nước ngoài đều có quyền thành lập và góp vốn vào doanh nghiệp, miễn không thuộc các trường hợp cấm trong quy định.


Trên đây là nội dung trả lời câu hỏi của OSLAW liên quan đến đối tượng được phép thành lập doanh nghiệp tai Việt Nam. Hy vọng thông qua bài viết, OSLAW cung cấp cho bạn những thông tin nhất định về thành lập doanh nghiệp. Nếu có thắc mắc liên quan đến thành lập doanh nghiệp, xin liên hệ cho chúng tôi theo hotline 0984.839.239.


Dịch vụ tư vấn tại OSLAW:

- Tư vấn cho khách hàng về các vấn đề liên quan đến thành lập doanh nghiệp;

- Hỗ trợ tư vấn trong quá trình hoạt động;

- Cung cấp dịch vụ tư vấn thường xuyên cho khách hàng;

- Hỗ trợ khách hàng soạn thảo hồ sơ cần thiết;

- Đại diện khách hàng nộp hồ sơ tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.


Cam kết chất lượng dịch vụ:

OSLAW hoạt động với phương châm tận tâm – hiệu quả – uy tín, cam kết đảm bảo chất lượng dịch vụ, cụ thể thư sau:

- Đảm bảo thực hiện công việc theo đúng thỏa thuận, đảm bảo tuân thủ đúng quy định pháp luật, đúng với quy tắc đạo đức và ứng xử của luật sư Việt Nam.

- Đặt quyền lợi khách hàng lên hàng đầu, nỗ lực hết mình để mang đến cho khách hàng chất lượng dịch vụ tốt nhất.

- Bảo mật thông tin mà khách hàng cung cấp, các thông tin liên quan đến khách hàng.

Rất mong được hợp tác lâu dài cùng sự phát triển của Quý Khách hàng.

Trân trọng!