Công ty chưa trả tiền nợ mà giải thể thì phải làm thế nào?
Trước khi thực hiện thủ tục giải thể doanh nghiệp, doanh nghiệp phải tiến hành xử lý công nợ gồm các khoản: Các khoản lương; trợ cấp thôi việc; bảo hiểm xã hội theo quy định pháp luật; các quyền lợi khác của người lao động theo thoả ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết; nợ thuế; các khoản nợ khác.
1. Giải thể doanh nghiệp là gì?
Hiện nay, pháp luật doanh nghiệp chưa có định nghĩa cụ thể về thế nào là giải thể doanh nghiệp.Theo Từ điển tiếng Việt, thuật ngữ "giải thể" được giải nghĩa là "không còn tồn tại, làm cho không còn tổn tại như một tổ chức, các thành phần, thành viên phân tán đi". Theo cách hiểu này, giải thể là chấm dứt sự tồn tại của một tổ chức.
Từ điển Luật học của Viện khoa học pháp lý (Bộ Tư pháp) định nghĩa: Giải thể doanh nghiệp là thủ tục chấm dứt sự tồn tại của doanh nghiệp với tư cách là một chủ thể kinh doanh bằng cách thanh lý tài sản của doanh nghiệp để trả nợ cho các chủ nợ". Giải thể trước hết là hoạt động do doanh nghiệp tiến hành với các công việc chính là thanh lý tài sản và thanh toán nợ, tiến tới chấm dứt các quyền và nghĩa vụ pháp lý của doanh nghiệp để rút khỏi thị trường. Nhằm bảo vệ lợi ích của các tổ chức, cá nhân có liên quan khi doanh nghiệp giải thể, pháp luật quy định điều kiện, thủ tục tiến hành giải thể, bảo đảm cho việc doanh nghiệp chỉ chấm dứt tồn tài và rút khỏi thị trường khi hoàn thành các nghĩa vụ đã tạo lập trong quá trình hoạt động.
Như vậy, có thể hiểu: Giải thể doanh nghiệp là quá trình chấm dứt sự tồn tại của doanh nghiệp trong điều kiện doanh nghiệp có khả năng thanh toán hoặc bảo đảm thanh toán các nghĩa vụ tài sản của doanh nghiệp.
Giải thể doanh nghiệp được khái quát bởi các đặc điểm pháp lý như sau:
- Về bản chất: Giải thể doanh nghiệp là một quá trình với những hoạt động nhằm chấm dứt sự tồn tại của doanh nghiệp, để doanh nghiệp rút khỏi thị trường. Đây là quá trình diễn ra các hoạt động: hoạt động kinh tế (thanh lý tài sản, thanh toán nợ) và hoạt động pháp lý (thủ tục hành chính để "xoá tên" doanh nghiệp tại cơ quan đăng ký kinh doanh).
- Về lý do giải thể: Lý do giải thể khá đa dạng, có thể xuất phát từ vi phạm pháp luật của doanh nghiệp hoặc ý chí tự nguyện của chủ doanh nghiệp.
Đa phần, doanh nghiệp giải thể khi chủ đầu tư không có nhu cầu tiếp tục kinh doanh hoặc kinh doanh thua lỗ nhưng chưa đến mức độ mất khả năng thanh toán nợ đến hạn. Bên cạnh đó, lý do vi phạm pháp luật của doanh nghiệp cùng với việc bị áp dụng chế tài đình chỉ hoạt động và rút giấy pháp sẽ dẫn đến trường hợp giải thể bắt buộc, ví dụ như trường hợp khai man hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, kinh doanh trái phép, sổ lượng thành viên giảm dưới mức tối thiểu mà không xử lý, khắc phục trong thời gian luật định.
- Về điều kiện giải thể: Doanh nghiệp chỉ thực hiện thủ tục giải thể để rút khỏi thị trường khi bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ, thực hiện xong các nghĩa vụ tài sản. Nếu mất khả năng thanh toán khoản nợ đến hạn, doanh nghiệp thuộc trường hợp áp dụng pháp luật phá sản để chấm dứt hoạt động. Như vậy, có thể nói, khả năng thanh toán của doanh nghiệp là yếu tố quyết định việc doanh nghiệp rút khỏi thị trường thông qua thủ tục giải thể hay phá sản.
- Chủ thể quyết định việc giải thể: Chủ sở hữu doanh nghiệp là người quyết định việc giải thể doanh nghiệp. Cơ quan đăng ký kinh doanh không có thẩm quyền đồng ý hay phản đối việc giải thể mà chỉ xem xét tính hợp lệ của hồ sơ giải thể và khi không có khiếu nại về việc giải thể thì sẽ quyết định cập nhật tình trạng "đã giải thể" của doanh nghiệp trên cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp (trước đây gọi là chấp thuận hồ sơ giải thể và xoá tên doanh nghiệp trong Sổ đăng ký kinh doanh).
Đối với trường hợp giải thể bắt buộc, chủ sở hữu doanh nghiệp buộc phải quyết định giải thể doanh nghiệp trên cơ sở quyết định đình chỉ hoạt động, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của cơ quan có thẩm quyền hay quyết định của Toà án. Trong trường hợp này, mặc dù không trực tiếp ra quyết định giải thể nhưng về bản chất, có thẻ coi cơ quan nhà nước có thẩm quyền là chủ thể quyết định giải thể doanh nghiệp, vì chủ sở hữu doanh nghiệp ra quyết định giải thể mà không xuất phát từ tự do ý chí của mình.
2. Xử lý nợ khi giải thể là gì?
Xử lý công việc biển đối, tiếp nhận thông tin, đưa ra quyết định, con người sự vật,... và làm cho nó thay đổi theo hướng tích cực, khác lúc thu nhập ban đầu với nhiều mục đích khác nhau.
Xử lý nợ khi giải thể doanh nghiệp có thể được hiểu là việc tiếp nhận, tổng hợp thông tin về các khoản nợ và quyết định đưa ra phương án trả nợ cho các bên chủ nợ theo thứ tự ưu tiên được pháp luật quy định.
3. Quy định pháp luật về nghĩa vụ thanh toán nợ khi giải thể doanh nghiệp.
Khi giải thẻ doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp có nghĩa vụ xử lý công nợ cho các bên liên quan bao gồm bạn hàng, đối tác, người lao động trong doanh nghiệp và các cơ quan quản lý nhà nước theo đúng quy định của pháp luật.
Khoản 2 Điều 207 Luật Doanh nghiệp 2020 đã quy định rõ ràng nghĩa vụ thanh toán nợ khi giải thể doanh nghiệp như sau:
"Doanh nghiệp chỉ được giải thể khi bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản khác và không trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Toà án hoặc Trọng tài. Người quản lý có liên quan đến doanh nghiệp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ của doanh nghiệp."
Như vậy, nghĩa vụ trả hết tất cả các khoản nợ là một nghĩa vụ bắt buộc đối với doanh nghiệp trước khi giải thể để đảm bảo trách nhiệm đối với công ty và các chủ nợ, tránh trường hợp giải thể nhằm mục đích trốn nợ của các doanh nghiệp thua lỗ và không có khả năng chi trả các khoản nợ do mình gây ra.Các khoản nợ của doanh nghiệp được thanh toán theo thứ tự ưu tiên sau đây:
- Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và các quyền lợi khác của người lao động theo thoả ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết;
- Nợ thuế;
- Các khoản nợ khác;
Sau khi đã thanh toán chi phí giải thể doanh nghiệp và các khoản nợ, phần còn lại chia cho chủ doanh nghiệp tư nhân, các thành viên, cổ đông hoặc chủ sở hữu công ty theo tỷ lệ sở hữu phần vốn góp, cổ phần.
Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp gửi hồ sơ giải thể doanh nghiệp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày thanh toán hết các khoản nợ của doanh nghiệp.
Sau thời hạn 180 ngày kể từ ngày nhận được nghị quyết, quyết định giải thể theo quy định tại khoản 3 Điều này mà không nhận được ý kiến về việc giải thể từ doanh nghiệp hoặc phản đối của bên có liên quan bằng văn bản hoặc trong 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ giải thể, Cơ quan đăng ký kinh doanh cập nhật tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.Chính phủ quy định chi tiết về trình tự, thủ tục giải thể doanh nghiệp.
4. Thủ tục giải thể doanh nghiệp sau khi xử lý khoản nợ.
Hồ sơ giải thể doanh nghiệp cần có các văn bản, giấy tờ sau:
- Quyết định giải thể của doanh nghiệp;
- Thông báo giải thể doanh nghiệp tới Sở Kế hoạch và Đầu tư;
- Giấy uỷ quyền hoặc giấy giới thiệu của công ty cần giải thể cho người nộp hồ sơ;
- Bản sao chứng minh thư/thẻ căn cước của người đại diện pháp lý đi nộp hồ sơ.
Hồ sơ sẽ được nộp tới Sở kế hoạch và Đầu tư nơi doanh nghiệp đặt trụ sở tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả. Nếu hồ sơ giải thể doanh nghiệp hợp lệ, cơ quan chức ăng sẽ giao giấy biên nhận cho người nộp hồ sơ. Còn nếu hồ sơ chưa hợp lệ thì cơ quan này sẽ hướng dẫn để người nộp hồ sơ bổ sung đúng theo quy định.